Dầu Inca Inchi
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Dầu Inca Inchi là gì?
Inca Inchi có tên khoa học là Plukenetia volubilis hay còn được gọi bằng nhiều tên khác như Sachi Inchi, Inca nut. Ở Việt Nam, loại cây này được biết với tên gọi là đậu núi. Quả Inca Inchi có hình dáng giống như ngôi sao, được trồng ở Peru, trong khu rừng nhiệt đới Amazon, như vùng Ashaninka (Peru).
Cây Inca Inchi được ví như “vàng xanh” vì có nhiều công dụng tuyệt vời. Cả thân, rễ, lá, quả, hạt của cây Inca Inchi đều có thể được sử dụng trong nhiều mục đích khác nhau. Đặc biệt, hạt từ quả Inca Inchi được mệnh danh là vua của các loại hạt. Dầu ăn chiết xuất từ loại quả này được đánh giá còn tốt hơn cả dầu Oliu hay dầu cá hồi gấp nhiều lần.
Điều chế sản xuất
Dầu Inca Inchi được ép lạnh nguyên chất từ hạt Inca Inchi có nguồn gốc từ rừng Amazon. Hiện nay, cây Inca Inchi có thể được trồng tại Việt Nam bằng phương pháp hữu cơ nên đã giữ lại 100% các chất tự nhiên gồm 45% Omega 3, 35% Omega 6, 10% Omega 9 và hàm lượng Vitamin E 230mg/100g.
Cơ chế hoạt động
Dầu từ quả Inca Inchi cung cấp hàm lượng axit béo thiết yếu cho cơ thể rất lớn gồm omega 3 và omega 6. Không có omega 3 hoặc omega 6, cơ thể bị thiếu hụt chất với biểu hiện là da khô, bong vảy, viêm da. thậm chí rụng tóc.
Trong dầu Inca inchi chứa Vitamin E dao động từ 176 đến 226mg mỗi 100 gram dầu. Một muỗng canh dầu (khoảng 14g) cung cấp tới 30mg Vitamin E, gấp đôi nhu cầu dinh dưỡng đề nghị. Hầu hết Vitamin E ở dạng gamma tocopherol như một chất chống oxy hóa mạnh mẽ.
Ngoài ra, có một lượng nhỏ Vitamin A trong dầu hạt Inca inchi, khoảng 2,5 miligam trên 100g dầu.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Beta Hydroxy Acid là gì?
Beta Hydroxy Acid (hay chúng ta vẫn quen gọi tắt là BHA) là một hợp chất hữu cơ có khả năng giúp loại bỏ tế bào chết cho da. Sở dĩ Beta Hydroxy Acid có tác dụng này là nhờ vào khả năng tan trong dầu và hoạt động bên trong lỗ chân lông để giải quyết tình trạng bít tắc. Chính vì vậy, với những ai sở hữu làn da dầu, lỗ chân lông to, bề mặt da không mịn màng thì mỹ phẩm chứa thành phần Beta Hydroxy Acid là một chọn lựa phù hợp.
Beta Hydroxy Acid gồm có các loại sau: Axit B-Hydroxybutyric, Axit B-hydroxy methyl-methylbutyric, Carnitine, Axit Salicylic. Tuy nhiên, trong mỹ phẩm, thuật ngữ BHA (Beta Hydroxy Acid) thường phổ biến dùng nói đến loại Axit Salicylic. Nhờ có nguồn gốc từ tự nhiên nên Beta Hydroxy Acid mang lại nhiều tác dụng tích cực cũng như rất có lợi cho làn da.
Trong khi AHA - thành phần cũng khá quen thuộc có mặt trong nhiều loại mỹ phẩm chỉ có thể tan trong nước nên chỉ có tác dụng trên bề mặt da thì Beta Hydroxy Acid là một acid gốc ưa dầu, nhờ đó mà hợp chất này sẽ có thể thâm nhập sâu hơn vào lỗ chân lông, giúp người dùng dễ dàng loại bỏ những tế bào da chết bên trong cùng lượng chất nhờn dư thừa.
Beta Hydroxy Acid thường được chỉ định dùng cho làn da nhờn, da dễ bị mụn trứng cá và điều trị mụn đầu đen, mụn đầu trắng. Nhờ có đặc tính chống viêm và kháng khuẩn, Beta Hydroxy Acid phù hợp để sử dụng cho mục đích trị mụn nhờ khả năng có thể đi qua dầu giúp bình thường hóa lớp lót của lỗ chân lông vốn là nơi góp phần gây ra mụn trứng cá.
Điều chế sản xuất Beta hydroxy acid
Beta Hydroxy Acid là hợp chất hữu cơ, phần lớn được chiết xuất từ vỏ cây liễu willow bark, dầu của cây lộc đề xanh.
Cơ chế hoạt động
Beta Hydroxy Acid hoạt động chủ yếu như là một hoạt chất giúp tẩy da chết bằng cách thâm nhập sâu vào các lỗ chân lông. Thành phần này sẽ làm bong tróc các tế bào da chết và kích thích sản sinh các tế bào mới phát triển.
Ngoài ra, nhờ thâm nhập sâu vào trong lỗ chân lông, Beta Hydroxy Acid cũng đồng thời khắc phục những vấn đề bí tắc lỗ chân lông, từ đó có thể kiểm soát và làm giảm mụn rất hiệu quả.
Beta Hydroxy Acid giúp cải thiện nếp nhăn, độ nhám của da và hỗ trợ làm giảm các rối loạn sắc tố da.
Myristyl Myristate là gì?
Myristyl myristate là một este có nguồn gốc tự nhiên, là kết quả của sự kết hợp giữa myristyl alcohol (rượu myristyl) và axit myristic.
Myristyl alcohol là loại rượu béo bão hòa mạch thẳng, còn axit myristic là một axit béo bão hòa với 14 nguyên tử carbon. Hai thành phần này đều được đặt tên theo tên khoa học của hạt nhục đậu khấu (Myristica Fragrans).
Năm 1841, Myristyl myristate được phân lập lần đầu tiên bởi nhà khoa học Lyon Playfair. Một số loại dầu và chất béo, bao gồm bơ hạt nhục đậu khấu có chứa 75% trimyristin - chất béo trung tính của axit myristic. Ngoài ra, trong dầu hạt cọ, dầu dừa, bơ, sữa bò, sữa mẹ cũng có chứa axit myristic. Chất này tồn tại dưới dạng chất rắn màu trắng hoặc hơi vàng.
Ở nồng độ 1 đến 10%, myristyl myristate có thể được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da và chăm sóc cá nhân, bao gồm các loại phấn mắt, xà phòng, chất tẩy rửa, sản phẩm chăm sóc tóc - da đầu, sản phẩm chăm sóc móng, sản phẩm cạo râu và các sản phẩm chăm sóc da khác.
Eucalyptol là gì?
Eucalyptol là một hợp chất được tìm thấy trong tự nhiên. Eucalyptol là một chất lỏng, không màu khi ở nhiệt độ thường. Eucalyptol chiếm đến hơn 90% trong tinh dầu của những sản phẩm có tên gọi chung là tinh dầu bạch đàn. Vì thế nên nhiều người gọi Eucalyptol là tinh dầu bạch đàn.
Eucalyptol còn có những tên gọi khác như: limonen oxit, cajeputol, 1,8-cineol, 1,8-cineole, 1,8-oxido-p-menthan, eucalyptole, 1,8-epoxy-p-menthan, 1,3,3-trimethyl-2-oxabicyclo[2,2,2]octan, cineol, cineole.
Eucalyptol được phát hiện khá sớm vào những năm 1870 bởi F.S. Cloez được đặt tên là Eucalyptol. Là thành phần chủ đạo của tinh dầu bạch đàn, loại thuộc chi Eucalyptus.
Không chỉ ở bạch đàn, Eucalyptol còn được tìm thấy nhiều trong dầu trà gỗ, ngải cứu, nguyệt quế, long não và những loại thực vật lá có hương thơm...
Điều chế sản xuất
Điều chế eucalyptol bằng cách chưng cất phân đoạn (170-180°C) từ những loại tinh dầu có chứa hàm lượng cao eucalyptol, chẳng hạn như Eucalyptus globulus (khoảng 60%), và sau đó tách sản phẩm bằng cách đông tụ dịch chưng cất.
Chưng cất phân đoạn dầu bạch đàn, sau đó là đông lạnh. Dầu được nhập khẩu từ Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và Áo.
1,8-Cineole được chiết xuất độc quyền từ dầu bạch đàn với hàm lượng 1,8-cineole cao. Các quy trình khác nhau được sử dụng để tách nó khỏi các tecpen khác, ví dụ, xử lý bằng H2SO4 trong lạnh, chưng cất với sự có mặt của phenol, chẳng hạn như cresols hoặc resorcinol, tạo thành các hợp chất bổ sung lỏng hoặc bằng cách bổ sung beta-naphthol. 1,8-Cineole cũng có thể được làm giàu bằng cách chỉnh lưu. Hiệu suất được tăng lên bằng cách khí hóa với sự có mặt của chất xúc tác crom-niken.
Cineole 1,8 cấp kỹ thuật với độ tinh khiết 99,6 - 99,8% được sản xuất ở Tây Ban Nha với số lượng lớn bằng cách chưng cất phân đoạn.../Eucalyptus globulus Labill (Họ: Myrtaceae).
Sản phẩm về cơ bản không có các sản phẩm khác có thể thu được bằng cách kết tinh các phân đoạn dầu khuynh diệp giàu cineole.
Cơ chế hoạt động
Trong tinh dầu bạch đàn hoặc tinh dầu tràm có thành phần eucalyptol là chủ yếu và cả hai thành phần này đều có tác dụng sát trùng đường hô hấp. Đồng thời có thể dùng để trị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, chữa ho, nhức đầu, ngạt mũi, cảm cúm, kích thích tiêu hóa...
Benzophenone là gì?
Benzophenone là một hợp chất hữu cơ có công thức (C6H5)2CO, thường được viết tắt là Ph2CO. Chất này không hòa tan trong nước nhưng hòa tan trong dung môi hữu cơ như rượu, Axeton, Ether, Acid acetic, Chloroform và Benzen… Benzophenone và các dẫn xuất của nó như Benzophenone-1, -3, -4, -5, -9 và -11 thường được sử dụng trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân.
Benzophenone được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân như son dưỡng môi và sơn móng tay để bảo vệ sản phẩm khỏi tia UV. Các dẫn xuất của Benzophenone, chẳng hạn như Benzophenone-2 và (hay còn gọi là Oxybenzone) là những thành phần phổ biến trong kem chống nắng.
Dẫn xuất Benzophenone-4 là chất chống nắng hóa học có khả năng hấp thụ tia UVB thứ cấp và hấp thụ một khoảng ngắn trong phạm vi tia UVA. Benzophenone-4 được gọi là một chất hấp thụ tia UV thứ cấp vì đây là một chất chống nắng không đủ mạnh khi sử dụng đơn độc nên thường được kết hợp với các thành phần chống nắng khác. Do vậy thành phần này được sử dụng phổ biến hơn như một chất bảo vệ quang để tăng thời hạn sử dụng của sản phẩm hoặc như một chất bảo vệ màu sắc cho các sản phẩm sử dụng bao bì trong suốt.
Trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân, Benzophenone được sử dụng như một chất tăng cường hương thơm hoặc để ngăn các sản phẩm như xà phòng mất mùi hương và màu sắc khi tiếp xúc với tia UV. Benzophenone-3 được sử dụng như một chất ổn định và hấp thụ tia UV, đặc biệt là trong chất dẻo và chất chống nắng.
Tuy nhiên, chất này được khuyến cáo là gây ung thư cùng với một số tác hại khác cho sức khỏe con người. Các nhà sản xuất mỹ phẩm ở Mỹ đã hạn chế dùng Benzophenone, benzophenone-2, benzophenone-3, benzophenone-4, và benzophenone-5 trong các sản phẩm của họ.
Điều chế sản xuất
Có thể thu được 66% hiệu suất Benzophenone bằng cách Friedel-Crafts acyl hóa Benzoyl clorua với một lượng dư Benzen và nhôm Clorua khan. Benzophenone cũng được sản xuất bằng cách Oxy hóa Diphenylmethane trong khí quyển với chất xúc tác kim loại, chẳng hạn như đồng Naphthenate.
Cơ chế hoạt động
Một lớp phủ bề mặt của chất Benzophenone có thể làm giảm lượng bức xạ UV được hấp thụ vào da bằng cách giới hạn tổng lượng năng lượng đến da. Chẳng hạn, kem chống nắng Benzophenone được bôi tại chỗ, bảo vệ da khỏi những tác hại của tia UV bằng cách hấp thụ hóa học năng lượng ánh sáng. Độ hấp thụ UV tối đa của Benzophenones nằm trong khoảng từ 284 đến 287nm.
Alanine là gì?
Là một axit amin không thiết yếu, thành phần này cơ thể không sử dụng để tổng hợp protein trong cơ bắp. Axit amin này có thể được bổ sung từ nguồn thức ăn hoặc do quá trình sinh tổng hợp bên trong cơ thể tạo ra.
Alanine là một chất bổ sung có hiệu quả cho việc tăng hiệu suất trong tập luyện thể hình, thể thao, giúp tăng sức mạnh, sức bền, giảm cảm giác mệt mỏi… Hoạt chất này nhiều người cần dùng đến, và hoạt chất này quan trọng với vận động viên. Alanine trong các sản phẩm bổ sung có tên gọi là beta-alanine.
Điều chế sản xuất
Alanine được sản xuất thông qua quá trình thủy phân không đối xứng với acylase của vi sinh vật. Alanine vẫn được phân lập từ các chất thủy phân protein ở quy mô công nghiệp; L- alanin có thể được điều chế... bằng cách khử cacbon bằng enzym của axit L-aspartic với một vi sinh vật cố định như Pseudomonas dacunhae.
L-Alanine được sản xuất công nghiệp từ axit l-aspartic bằng cách cố định các tế bào Pseudomonas dacunhae trong một lò phản ứng sinh học có áp suất. Trong quá trình lên men trực tiếp, vi sinh vật thường tích lũy d, l-alanin vì có alanin racemase. Với một thể đột biến kháng d-cycloserine được chọn từ Brevibacterium lactofermentum, có thể thu được 46g/L d-alanin với lượng dư đối quang (ee) là 95%. Một đột biến thiếu alanin racemase của Arthrobacter oxydans đã được báo cáo, tạo ra 75g/L l-alanin từ glucose với hiệu suất 52% và 95% ee. Ở một mức độ nhất định, l-alanin vẫn được phân lập từ các chất thủy phân protein.
Cơ chế hoạt động
Alanine xuất hiện với hàm lượng cao ở trạng thái tự do trong huyết tương và được tạo ra từ pyruvate bằng cách chuyển hóa. Quá trình chuyển hóa đường và axit của alanine giúp tăng khả năng miễn dịch, cung cấp năng lượng cho não, hệ thần kinh trung ương và mô cơ.
Branched-Chain Amino Acid (BCAAs) là Leucine, iso-leucine và valine được sử dụng như một nguồn năng lượng cho các tế bào cơ. Trong quá trình tập thể dục kéo dài, BCAAs được giải phóng khỏi cơ xương và xương sống carbon của chúng được sử dụng làm nhiên liệu. Phần nitơ được sử dụng để tạo thành một axit amin khác. Gan là cơ quan chuyển hóa Alanin thành Glucose. Hình thức sản xuất năng lượng này được gọi là Alanine- Glucose và nó đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng lượng đường trong máu của cơ thể.
Betamethason dipropionat là gì?
Betamethason là một corticosteroid tác dụng kéo dài có đặc tính ức chế miễn dịch và chống viêm. Betamethason thường được sử dụng tại chỗ để kiểm soát các tình trạng viêm da có đáp ứng với corticosteroid như viêm da cơ địa hay bệnh vảy nến.

Betamethason thoa tại chỗ thường có sẵn ở dạng kem, gel, thuốc mỡ, kem dưỡng da hoặc dạng xịt. Các công thức Betamethason tại chỗ thường được bào chế với một trong hai loại muối là Betamethasone dipropionat hoặc Betamethason valerat. Hiệu lực của mỗi công thức Betamethason có thể khác nhau tùy thuộc vào loại muối được sử dụng.
Betamethason dipropionat chứa hai este, điều này làm cho thuốc hoà tan trong chất béo tốt hơn và khả năng thẩm thấu vào da tốt hơn. Do đó, Betamethason dipropionat sẽ mạnh hơn Betamethason valerat vì valerat chỉ chứa một este.
Điều chế sản xuất Betamethason dipropionat
Betamethason dipropionat so với các steroid khác sẽ có ưu điểm hoà tan lipid cao và thấm qua da tốt hơn. Betamethason dipropionat được sử dụng rộng rãi cho các bệnh lý da không nhiễm trùng, giúp giảm viêm và ngứa. Tuy nhiên, sản phẩm Betamethason dipropionat có yêu cầu cao về tạp chất, hiệu suất tinh chế thấp trong thời gian dài và một số tạp chất cụ thể khiến thuốc không đáp ứng được các yêu cầu của dược điển tiêu chuẩn cao như của Châu Âu.
Trong đó, sản phẩm Betamethason dipropionat thô được điều chế bằng quy trình truyền thống có hàm lượng tạp chất vượt xa quy định của dược điển Châu Âu. Do vấn đề cấp bách đó, hiện nay lĩnh vực kỹ thuật phát triển ra phương pháp mới để tinh chế Betamethason dipropionat nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm và duy trì năng suất cao.

Tinh chế Betamethason dipropionat thô bằng cách sử dụng hỗn hợp dung môi acetone và dung môi hữu cơ ankan. Các tạp chất của Betamethason dipropionat luôn được hoà tan ở mức độ cao hơn trong quá trình tinh chế và sản phẩm Betamethason dipropionat tinh khiết sẽ được tách ra để có thể kiểm soát hiệu quả loại bỏ tạp chất.
Betamethason dipropionat tinh chế được cải thiện từ 97% lên đến hơn 99,5%. Phương pháp cụ thể bao gồm 4 bước sau:
- Bước 1: Thêm acetone vào sản phẩm Betamethason dipropionat thô để thu được dung dịch acetone của Betamethason dipropionat.
- Bước 2: Làm mất màu dung dịch acetone Betamethason dipropionat và lọc để thu được dung dịch acetone Betamethason dipropionat đã mất màu.
- Bước 3: Tiến hành chưng cất giảm áp suất dung dịch acetone Betamethason dipropionat đã khử màu để thu được dung dịch acetone Betamethason dipropionat đậm đặc.
- Bước 4: Nhỏ giọt dung môi hữu cơ ankan vào dung dịch acetone Betamethason dipropionat đậm đặc và thực hiện khuấy, kết tinh, đứng, lọc và sấy khô để thu được sản phẩm tinh chế Betamethason dipropionat.
Cơ chế hoạt động
Glucocorticoid ức chế quá trình apoptosis và phân tách bạch cầu trung tính, đồng thời ức chế NF-Kappa B và các yếu tố phiên mã gây viêm khác. Chúng cũng ức chế phospholipase A2, dẫn đến giảm sự hình thành các dẫn xuất của acid arachidonic. Ngoài ra, glucocorticoid còn thúc đẩy các cytokine chống viêm như interleukin-10.

Corticosteroid như betamethasone có thể hoạt động thông qua các con đường liên quan hoặc không liên quan đến gen. Quá trình liên quan đến gen diễn ra chậm hơn và xảy ra khi glucocorticoid kích hoạt các thụ thể glucocorticoid. Sau đó, bắt đầu các tác động xuôi dòng nhằm thúc đẩy quá trình phiên mã của các gen chống viêm, bao gồm phosphoenolpyruvate carboxykinase (PEPCK), chất đối kháng thụ thể IL-1 và tyrosine amino transferase (TAT).
Mặt khác, con đường không liên quan đến gen có thể tạo ra phản ứng nhanh hơn bằng cách điều chỉnh hoạt động của tế bào T, tiểu cầu và bạch cầu đơn nhân thông qua việc sử dụng các thụ thể gắn màng và chất truyền tin thứ hai.
Human Serum Albumin là gì?
Albumin là protein quan trọng nhất của huyết thanh, chiếm 58-74% lượng protein toàn phần. Albumin có vai trò trong việc duy trì áp lực thẩm thấu keo trong huyết tương, giữ cho nước không rò rỉ ra ngoài mạch máu. Albumin cung cấp axit amin trong quá trình tổng hợp protein ở ngoại vi. Khi người bệnh đang điều trị, albumin có thể liên kết, vận chuyển các chất có phân tử lượng nhỏ như bilirubin, hormon steroid, acid béo và những hoạt chất thuốc trong máu đi khắp cơ thể.
Trong cơ thể chúng ta, gan là cơ quan duy nhất sản xuất Albumin và cũng rất nhạy cảm với tổn thương ở gan. Nồng độ Albumin thể hiện rõ tình trạng chức năng của gan, albumin giảm khi gan bị suy yếu ở người mắc bệnh thận, suy dinh dưỡng hoặc viêm nhiễm,... Đây là một sự gia tăng tương đối và xảy ra khi mà khối lượng huyết tương giảm.
Albumin liên kết với nước, cation (như Ca2 +, Na + và K +), axit béo, hormone, bilirubin, thyroxine (T4) và dược phẩm (bao gồm cả barbiturat). Albumin chiếm khoảng 50% tổng hàm lượng protein ở người khỏe mạnh.
Điều chế sản xuất Human Serum Albumin
Cách điều chế ra huyết thanh là quá trình cho máu đông lại một thời gian nhất định. Quá trình tiếp theo là đun ống bằng que thử như vậy sẽ loại bỏ máu đông, tiếp đến là ly tâm ống. Các quá trình trên hoàn tất, chúng ta thu được huyết thanh.
Cơ chế hoạt động của Human Serum Albumin
Albumin giúp tăng thể tích huyết tương tuần hoàn, giảm độ nhớt, giảm sự cô đặc của máu. Albumin như một protein có thể vận chuyển lưu thông, liên kết các vật liệu, thuốc độc hại, tự nhiên và trị liệu. Albumin người chiếm hơn 50% tổng protein trong huyết tương, thành phần này chiếm khoảng 10% hoạt động tổng hợp protein của gan. Albumin 25% ở người có tác dụng tăng cường tương ứng.
Histidine là gì?
Histidine là một axit amin, có nhiều vai trò khác nhau trong chức năng tế bào. Histidine được sử dụng để tạo ra protein và enzyme trong cơ thể. Ngoài việc đóng vai trò cấu trúc và xúc tác trong nhiều enzym, các gốc histidine có thể trải qua quá trình metyl hóa xúc tác bởi enzym.
Histidine cũng là một chất chelat hóa tốt các ion kim loại như đồng, kẽm, mangan và coban. Khả năng này đến từ các nguyên tử nitơ imidazole có thể hoạt động như một chất cho hoặc nhận điện tử trong các trường hợp khác nhau.
Histidine là một axit amin tham gia tổng hợp protein, hình thành các protein và ảnh hưởng đến một số phản ứng trao đổi chất trong cơ thể.
Thông qua chế độ ăn uống, con người sẽ nhận được histidine. Thịt, cá, trứng, đậu nành, các sản phẩm từ sữa, ngũ cốc, gạo, lúa mì, lúa mạch đen, các loại hạt,... là những loại thực phẩm giàu protein thường chứa histidine.
Cơ chế hoạt động
Cơ thể chúng ta sử dụng histidine để tạo ra các hormone và chất chuyển hóa cụ thể có tác động đến chức năng thận, dẫn truyền thần kinh, dịch tiết dạ dày và hệ thống miễn dịch.
Bên cạnh đó, loại axit amin này cũng có tác động đến việc sửa chữa và tăng trưởng mô, tạo ra các tế bào máu và giúp bảo vệ tế bào thần kinh.
Nhiều enzym và hợp chất khác nhau trong cơ thể cũng được hình thành nhờ sự trợ giúp của histidine.
Beta-Sitosterol là gì?
Beta-sitosterol hay β-Sitosterol (C29H50O) là chất được tìm thấy trong thực vật, cụ thể là trong trái cây, rau, quả và hạt. Ngoài ra, Beta-sitosterol còn có sẵn trong dạng bổ sung chế độ ăn uống.
Được các nhà hóa học gọi là "ester sterol của thực vật”, Beta-sitosterol có thể sử dụng để làm thuốc, mang lại một số lợi ích nhất định cho sức khỏe. Cụ thể như Beta-sitosterol có khả năng làm giảm mức cholesterol bằng cách hạn chế lượng cholesterol vào cơ thể chúng ta. Mặt khác, Beta-sitosterol còn có khả năng liên kết cùng tuyến tiền liệt giúp làm giảm sưng/viêm.
Cơ chế hoạt động
Có công thức phân tử tương tự cholesterol, Beta-sitosterol còn được gọi là sterol thực vật. Beta-sitosterol hoạt động như một chất oxy hóa tự nhiên, có khả năng ức chế sterol methyltransferase, làm giảm cholesterol máu, giảm viêm sưng trong bệnh phì đại lành tính tiền liệt tuyến (BPH).
Chlorella là gì?
Chlorella là một chi của tảo lục đơn bào, có dạng hình cầu, đường kính khoảng 2-10 μm, không có tiên mao. Nhờ sắc tố quang hợp chlorophyll -a và b trong lục lạp mà Chlorella có màu xanh lá cây đặc trưng.
Thông qua quang hợp nó phát triển nhanh chóng chỉ cần lượng khí carbon dioxit, nước, ánh sáng mặt trời, và một lượng nhỏ các khoáng chất để tái sản xuất.
Có hơn 30 loài khác nhau, nhưng hai loại – Chlorella Vulgaris và Chlorella pyrenoidosa – được sử dụng phổ biến nhất trong nghiên cứu được biết đến hiện nay. Tảo lục chlorella được bổ sung thông qua các sản phẩm bổ sung dưới dạng uống (do chlorella có thành tế bào cứng chúng ta không thể tiêu hóa) để phát huy được hết những lợi ích của nó.
So với hầu hết các loại rau khác, tảo lục chlorella chứa nhiều chất diệp lục hơn nên nó có thể mang lại những lợi ích nhất định cho sức khỏe. Chất đạm, vitamin A, vitamin C, vitamin E, vitamin B6 và vitamin B12, thiamin, riboflavin, niacin, folate và axit pantothenic là những thành phần dinh dưỡng của tảo chlorella. Ngoài ra, nó còn chứa phốt pho, canxi, magie, kẽm.
Có nhiều dạng chế phẩm bổ sung tảo lục chlorella: Dạng viên nang, viên nén, bột. Tảo lục chlorella vừa được sử dụng như một chất bổ sung dinh dưỡng vừa được sử dụng làm nhiên liệu diesel sinh học.
Điều chế sản xuất chlorella
Tảo lục có thể được nuôi trồng trong nhà, nhưng nguồn nước ngọt tự nhiên tinh khiết trong các hồ lộ thiên sẽ cho phép chlorella hấp thụ tối đa ánh sáng mặt trời, giúp thúc đẩy việc sản sinh C.G.F trong quá trình quang hợp.
Sau khi thu hoạch, tảo lục được lọc rửa nhiều lần bằng phương pháp ly tâm để bảo đảm độ tinh khiết.
Để phá vỡ thành tế bào của chlorella, giúp cơ thể con người dễ dàng hấp thu nguồn dưỡng chất, người ta có thể dùng phương pháp hóa học, nhiệt hay enzyme. Tuy nhiên, sử dụng áp lực với quy trình DYNO®-Mill sẽ có hiệu quả cao nhất.
Sau khi được khử trùng và sấy khô, chlorella được chế biến thành dạng bột và viên để đưa đến tay người sử dụng.
Cơ chế hoạt động của chlorella
Chlorella có chứa nguồn protein, chất béo, carbohydrate, chất xơ, diệp lục, vitamin và khoáng chất tốt. Nó có thể hoạt động như một chất chống oxy hóa và giúp giảm cholesterol máu cao.
C15-19 Alkane (hay emosmart 19) là chất làm mềm không phân cực, có khả năng phân hủy sinh học nhanh chóng, không gây hại cho sức khỏe con người lẫn gây tổn hại cho môi trường.
Trong mỹ phẩm, C15-19 Alkane được sử dụng cho mục đích tạo nền dầu. Hoạt chất này tương thích cao với các loại dầu khác, giúp phân tán oxit titan và oxit kẽm. Ngoài ra, C15-19 Alkane còn góp phần giúp các hợp chất béo dễ dàng hòa tan.
Alkane dễ dàng điều chế và có sự ổn định nhờ tính chất là dầu trơ và không phân cực, thậm chí trong điều kiện khắc nghiệt nhất (pH/ môi trường oxy hóa/ khử oxy hóa,…)
Các nhà sản xuất dùng C15-19 Alkane trong vai trò là chất làm mềm thay thế tuyệt vời cho dầu silico. Nhờ có nguồn gốc từ thực vật, C15-19 Alkane đạt độ tinh khiết cao, lành tính, an toàn. Sau thời gian sử dụng mỹ phẩm chứa C15-19 Alkane, làn da bạn sẽ được cải thiện, trở nên mềm mại hơn rất nhiều.
Caffeic Acid là gì?
Caffeic Acid là một hợp chất hữu cơ được phân loại như một acid hydroxycinnamic. Caffeic Acid tồn tại ở dạng rắn, có màu vàng, chứa cả nhóm chức phenol và acrylic.
Vì là chất trung gian quan trọng trong quá trình sinh tổng hợp lignin, Caffeic Acid được tìm thấy trong tất cả các loài thực vật như rau, hoa quả, thảo mộc, hạt cà phê, gia vị dựa trên thực vật cũng như nhiều thứ khác mà chúng ta ăn uống mỗi ngày.
Caffeic Acid được đánh giá là chất có ích trong lĩnh vực y học bởi khả năng chống viêm và chống oxy hóa tiềm năng.
Đặc biệt, với lợi ích chống oxy hóa (giống như nhiều polyphenol khác), Caffeic Acid sẽ giúp làm chậm sự căng thẳng oxy hóa trong cơ thể và chống lại các gốc tự do mà stress này tạo ra. Caffeic Acid còn có thể hỗ trợ thúc đẩy tăng mức độ collagen và giảm sự lão hóa sớm của tế bào trên da.
Điều chế sản xuất Caffeic Acid
Caffeic Acid là sản phẩm thứ hai trong quá trình phân hủy axit chlorogenic (CGA). Trong quá trình rang cà phê, CGA phân hủy dần dần để tạo ra Caffeic Acid và quinic với hạm lượng tương đối cân bằng.
Do phản ứng phụ thuộc vào nhiệt độ, ta có thể ước tính rằng sự hình thành của các hợp chất thứ cấp này xảy ra tại hoặc xung quanh vết nứt đầu tiên khi hạt cà phê bắt đầu trải qua những thay đổi vật lý quan trọng.
Hiện nay, việc sản xuất Caffeic Acid chủ yếu thông qua phương pháp chiết xuất thực vật (kim ngân hoa là chủ yếu), tổng hợp hóa học cũng như lên men sinh học.
Sản phẩm liên quan